Hoạt động não là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Hoạt động não là quá trình điện sinh học giữa các neuron nhằm xử lý thông tin, điều khiển cảm xúc, nhận thức và hành vi ở con người. Các tín hiệu thần kinh truyền qua synapse, tạo thành sóng não và mạng lưới chức năng giúp não vận hành như một hệ thống điều khiển trung tâm phức tạp.

Định nghĩa hoạt động não

Hoạt động não là tập hợp các quá trình điện – sinh học phức tạp diễn ra trong hệ thần kinh trung ương, bao gồm việc tạo ra xung thần kinh (action potentials), truyền tín hiệu qua synapse và xử lý thông tin số hóa nhằm điều phối nhận thức, cảm xúc và hành vi.

Sự thay đổi điện áp màng tế bào thần kinh được kích thích qua kênh ion (Na⁺, K⁺, Ca²⁺, Cl⁻), tạo thành các xung động lan truyền dọc sợi trục để liên kết các neuron trong mạng lưới thần kinh phức hợp. Các tín hiệu này điều khiển mọi chức năng từ thở, xúc giác đến suy luận trừu tượng.

Hoạt động não phản ánh chức năng tương tác giữa nhiều vùng như vỏ não, vùng sâu não, tiểu não và thân não, được biểu thị qua sóng não, lưu lượng máu, chuyển hóa năng lượng và mô hình kích hoạt tế bào, cho thấy não bộ luôn trong trạng thái "luôn hoạt động".

Các cơ sở sinh học thần kinh của hoạt động não

Neuron là đơn vị cơ bản của hoạt động não, truyền tín hiệu điện và hóa học. Mỗi neuron có thân, sợi trục và nhiều nhánh cây (dendrite), nơi tiếp nhận các xung động. Synapse kết nối neuron, nơi dịch tiết chất dẫn truyền thần kinh như glutamate, GABA, dopamine, serotonin.

Chất dẫn truyền thần kinh điều hòa khả năng kích hoạt hoặc ức chế neuron tiếp theo. Ví dụ, glutamate thường thúc đẩy xung điện, trong khi GABA có tác dụng ức chế tạo ổn định mạng lưới thần kinh.

Các khu vực não đặc thù có vai trò riêng trong xử lý chức năng nhận thức và cảm xúc. Vỏ não trước trán (PFC) quản lý suy luận, vỏ thái dương xử lý ngôn ngữ, hải mã (hippocampus) lưu giữ ký ức, amygdala đóng vai trò quan trọng trong phản ứng cảm xúc mạnh mẽ.

Sóng não và tần số hoạt động

Sóng não là biểu hiện đồ thị của hoạt động điện tổng hợp từ nhiều neuron, đo qua EEG hoặc MEG, được phân loại theo tần số:

Loại sóngTần số (Hz)Trạng thái liên quan
Delta0.5–4Ngủ sâu, phục hồi – tiêu biểu trong giai đoạn NREM 3
Theta4–8Thiền, mơ màng, học tập, trí nhớ (có vai trò đặc biệt trong hải mã)
Alpha8–12Thư giãn tỉnh táo, sáng tạo, giảm lo âu :contentReference[oaicite:1]{index=1}
Beta12–30Tư duy, tập trung, cảnh giác :contentReference[oaicite:2]{index=2}
Gamma30–100+Nhận thức cấp cao, trí nhớ làm việc, tập trung sâu :contentReference[oaicite:3]{index=3}

Thông qua phân tích phổ năng lượng của từng tần số, các trạng thái tâm thần và bệnh lý thần kinh có thể được đánh giá, ví dụ giảm sóng alpha liên quan tới mất ngủ hoặc trầm cảm.

Đo lường hoạt động não

  • EEG: ghi nhận tín hiệu điện trực tiếp từ bề mặt vỏ não; có độ phân giải thời gian rất cao nhưng không xác định rõ vị trí sâu :contentReference[oaicite:4]{index=4}.
  • fMRI: đo lưu lượng máu cục bộ, gián tiếp phản ánh hoạt hóa neuron, với độ phân giải không gian cao.
  • PET: sử dụng đồng vị phóng xạ để đánh giá chuyển hóa glucose, hữu ích trong chẩn đoán Alzheimer.
  • MEG: ghi lại từ trường do dòng điện neuron tạo ra, kết hợp độ phân giải tốt về không gian và thời gian.

Kết hợp các công cụ này giúp nghiên cứu và chẩn đoán các rối loạn như động kinh, rối loạn lo âu, trầm cảm và rối loạn thần kinh phát triển.

Mô hình toán học mô tả hoạt động não

Các mô hình toán học thần kinh được sử dụng để mô phỏng hoạt động của tế bào thần kinh đơn lẻ cũng như mạng lưới neuron phức hợp. Một mô hình kinh điển là Hodgkin–Huxley, biểu diễn điện thế màng qua phương trình vi phân:

CmdVdt=Iion+IextC_m \frac{dV}{dt} = - \sum I_{ion} + I_{ext}

Trong đó, CmC_m là điện dung màng, VV là điện thế màng, IionI_{ion} là tổng dòng ion (Na⁺, K⁺, Cl⁻), và IextI_{ext} là dòng ngoại sinh tác động từ môi trường.

Mô hình Izhikevich và mô hình mạng neuron nhân tạo (ANN) được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực học máy và mô phỏng hoạt động nhóm lớn neuron theo thời gian thực. Những mô hình này đóng vai trò nền tảng cho phát triển AI và giao diện não–máy (brain–computer interface).

Hoạt động não và nhận thức

Nhận thức là biểu hiện cao cấp của hoạt động não bao gồm trí nhớ, ngôn ngữ, giải quyết vấn đề và khả năng lý luận. Vùng vỏ não trước trán (prefrontal cortex – PFC) là trung tâm điều phối các chức năng điều hành như lập kế hoạch, ức chế hành vi và linh hoạt tư duy.

Hải mã (hippocampus) đảm nhận vai trò mã hóa và truy hồi ký ức dài hạn. Vùng Broca và Wernicke, nằm ở thùy trán và thái dương trái, chịu trách nhiệm tạo ngôn ngữ và hiểu ngôn ngữ. Những vùng này hoạt động nhịp nhàng thông qua các vòng lặp chức năng (functional loops).

Ảnh chụp fMRI cho thấy khi thực hiện các nhiệm vụ nhận thức như đọc hiểu, giải toán hay ghi nhớ từ vựng, các vùng não chuyên biệt có sự gia tăng lưu lượng máu và oxy hóa glucose, phản ánh mức độ hoạt động.

Ảnh hưởng của giấc ngủ, dinh dưỡng và căng thẳng đến hoạt động não

Giấc ngủ đóng vai trò tái tổ chức và ổn định kết nối thần kinh sau quá trình học tập và tiếp nhận thông tin. Trong giấc ngủ sâu (sóng delta), não loại bỏ các kết nối không hiệu quả và tăng cường những kết nối liên quan đến trí nhớ.

Căng thẳng kéo dài làm gia tăng nồng độ cortisol, ảnh hưởng đến vùng hải mã và ức chế hình thành ký ức mới. Các nghiên cứu chỉ ra rằng stress kinh niên làm giảm khối lượng chất xám ở PFC và gia tăng hoạt hóa amygdala, vùng liên quan đến phản ứng cảm xúc mạnh.

Dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động điện hóa của neuron. Axit béo omega-3, vitamin B6, B12 và D là các vi chất then chốt trong tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh. Thiếu hụt glucose – nguồn năng lượng chính của não – làm giảm nhanh chóng khả năng tập trung và ghi nhớ.

Ứng dụng nghiên cứu hoạt động não trong y học và AI

Trong y học, hoạt động não được ứng dụng để:

  • Chẩn đoán động kinh thông qua EEG (phát hiện sóng bất thường)
  • Phân biệt các thể sa sút trí tuệ như Alzheimer và Parkinson bằng PET/fMRI
  • Định vị tổn thương não sau chấn thương sọ não (TBI)

Kỹ thuật giao diện não–máy (BCI) cho phép bệnh nhân bại liệt điều khiển máy tính hoặc thiết bị ngoại vi thông qua ý nghĩ bằng cách đọc tín hiệu điện não và giải mã bằng thuật toán học máy.

Trong AI, các mạng học sâu lấy cảm hứng từ hoạt động neuron (deep neural networks) đã được áp dụng để mô phỏng xử lý ngôn ngữ, thị giác và ra quyết định. Dự án OpenAI GPT và AlphaFold của DeepMind là ví dụ điển hình cho ứng dụng mô hình thần kinh vào bài toán thực tế.

Thách thức và triển vọng nghiên cứu

Dù hiểu biết đã tiến bộ, hoạt động não vẫn còn là một hệ thống phi tuyến, động và khó dự đoán. Một số thách thức chính trong nghiên cứu hiện tại bao gồm:

  • Khó khăn trong việc tích hợp dữ liệu từ nhiều cấp độ: tế bào – mạng – hành vi
  • Hạn chế kỹ thuật về độ phân giải không gian – thời gian khi đo hoạt động sâu trong não
  • Đa dạng cá nhân quá lớn về cấu trúc và chức năng não bộ

Triển vọng tương lai hướng đến não ảo (virtual brain) dựa trên mô hình toàn diện cấu trúc – chức năng não người, từ đó mô phỏng hành vi, dự báo nguy cơ bệnh lý, hoặc tối ưu can thiệp cá nhân hóa bằng AI.

Dự án Human Brain Project do EU tài trợ và BRAIN Initiative tại Mỹ đang tập trung vào mục tiêu số hóa não người và tạo bản đồ chức năng thần kinh ở độ phân giải tế bào.

Tài liệu tham khảo

  1. Buzsáki, G. (2011). Rhythms of the Brain. Nature Reviews Neuroscience.
  2. Dehaene, S. (2020). Consciousness and the brain. Trends in Cognitive Sciences.
  3. Izhikevich, E. M. (2004). Which model to use for cortical spiking neurons? Frontiers in Neuroinformatics.
  4. Logothetis, N. (2021). What we can do and what we cannot do with fMRI. Nature Neuroscience.
  5. Human Brain Project – EU Flagship Initiative

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hoạt động não:

Cải thiện định vị hoạt động vỏ não bằng cách kết hợp EEG và MEG với tái cấu trúc bề mặt vỏ não MRI: Một phương pháp tuyến tính Dịch bởi AI
Journal of Cognitive Neuroscience - Tập 5 Số 2 - Trang 162-176 - 1993
Chúng tôi mô tả một phương pháp tuyến tính toàn diện để giải quyết vấn đề hình ảnh hoạt động của não với độ phân giải thời gian cũng như không gian cao, dựa trên việc kết hợp dữ liệu EEG và MEG với các ràng buộc giải phẫu thu được từ hình ảnh MRI. "Bài toán nghịch" của việc ước lượng phân bố cường độ dipole qua bề mặt vỏ não là một bài toán có nhiều ẩn số, ngay cả khi có các ghi nhận EEG và MEG gầ...... hiện toàn bộ
So sánh hình ảnh chức năng (PET): Đánh giá sự thay đổi có ý nghĩa Dịch bởi AI
Journal of Cerebral Blood Flow and Metabolism - Tập 11 Số 4 - Trang 690-699 - 1991
Bản đồ tham số thống kê (SPMs) là những cách tiềm năng mạnh mẽ để định vị sự khác biệt trong hoạt động não bộ khu vực. Tiềm năng này bị giới hạn bởi những bất ổn trong việc đánh giá sự quan trọng của các bản đồ này. Trong báo cáo này, chúng tôi mô tả một phương pháp có thể phần nào giải quyết vấn đề này. Một sự phân biệt được thực hiện giữa việc sử dụng SPMs như là hình ảnh của sự có ý ng...... hiện toàn bộ
#Bản đồ tham số thống kê; hoạt động não bộ; trọng tâm có ý nghĩa; điều chỉnh ngưỡng; quá trình ngẫu nhiên tĩnh
Hoạt động theta ở vùng trước não của con người tăng lên theo tải trí nhớ trong một nhiệm vụ trí nhớ làm việc Dịch bởi AI
European Journal of Neuroscience - Tập 15 Số 8 - Trang 1395-1399 - 2002
Tóm tắtCác công trình lý thuyết gần đây đã gợi ý rằng các dao động não trong băng tần theta liên quan đến việc duy trì và hồi phục chủ động các biểu diễn trí nhớ làm việc. Để kiểm tra khung lý thuyết này, chúng tôi đã ghi nhận các phản ứng điện từ não học được từ 10 đối tượng tham gia thực hiện nhiệm vụ Sternberg. Các đối tượng cần phải giữ một danh sách gồm 1, 3, ...... hiện toàn bộ
Sự Khử Hoạt Động của Vỏ Não Chuyên Biệt Cảm Giác Bởi Các Tín Hiệu Chéo-Modal Dịch bởi AI
Journal of Cognitive Neuroscience - Tập 14 Số 3 - Trang 420-429 - 2002
Tóm tắt Các vỏ não thị giác và thính giác từ lâu đã được coi là "cụ thể theo modal". Do đó, hoạt động của chúng được cho là không thay đổi bởi thông tin từ các modal cảm giác khác. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI), các thí nghiệm hiện tại đã chỉ ra rằng hoạt động diễn ra trong vỏ não thị giác có thể bị điều chỉnh bởi t...... hiện toàn bộ
Suy giảm nhận thức ở Chuột được tiêm Amyloid-β đã được cải thiện bởi điều trị trước với một liều thấp Telmisartan Phần nào nhờ Kích hoạt Thụ thể-γ Kích hoạt Hoạt động Proliferoxyme Dịch bởi AI
Hypertension - Tập 54 Số 4 - Trang 782-787 - 2009
Dấu hiệu bệnh lý của bệnh Alzheimer là sự lắng đọng của protein amyloid-β (Aβ) trong não. Telmisartan là một chất độc độc quyền của thụ thể angiotensin II với hoạt động kích hoạt thụ thể-γ kích hoạt hoạt động proliferoxyme. Kích hoạt thụ thể-γ được kỳ vọng để ngăn ngừa viêm và sự tích tụ Aβ trong não. Chúng tôi đã nghiên cứu hiệu quả phòng ngừa có thể của telmisartan lên sự suy giảm nhận t...... hiện toàn bộ
#Alzheimer #telmisartan #thụ thể-γ kích hoạt hoạt động proliferoxyme #Aβ #suy giảm nhận thức #ddY mice
Bằng chứng về rối loạn chuyển hóa vỏ não trong giai đoạn sớm của bệnh Huntington bằng chụp cắt lớp phát xạ đơn photon Dịch bởi AI
Movement Disorders - Tập 11 Số 6 - Trang 671-677 - 1996
Tóm tắtChúng tôi đã so sánh mức độ tuần hoàn của vỏ não trước trán, vỏ não vận động và vỏ não cảm giác cùng với hạch nền trong 29 bệnh nhân bệnh Huntington (HD) và chín người đối chứng. Chúng tôi nhận thấy sự giảm đáng kể trong mức độ tuần hoàn ở bệnh nhân mắc HD với thời gian ngắn (<6 năm, n=10), trung bình (6–10 năm, n=8) và dài (>10 năm, n=11) so với nhóm ...... hiện toàn bộ
#bệnh Huntington #tuần hoàn não #chụp cắt lớp phát xạ đơn photon #teo não #hoạt động thần kinh
Các tần số khác nhau của điện châm đã sửa đổi hoạt động tế bào của các neuron serotonergic trong thân não Dịch bởi AI
American Journal of Chinese Medicine - Tập 28 Số 03n04 - Trang 435-441 - 2000
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã đánh giá xem các tần số khác nhau của điện châm (EA) có làm thay đổi hoạt động của các neuron serotonergic ở nhân raphe lưng (DR) và nhân raphe lớn (RMg) hay không, thông qua kỹ thuật nhuộm miễn dịch đồng dấu kép cho Fos và serotonin. Kết quả cho thấy rằng cả điện châm tần số cao và thấp đều làm tăng sự đồng vị trí giữa Fos và serotonin trong DR, trong k...... hiện toàn bộ
Hoạt động của monoamine oxidase A và B trong não thỏ bị gamma-chiếu xạ Dịch bởi AI
Experientia - Tập 38 - Trang 71-73 - 1982
Hoạt động của các monoamine oxidase A và B đối với 5-hydroxytryptamine và β-phenethylamine, tương ứng, đã được so sánh ở các khu vực nhân đầu bên trái và bên phải, hồi hải mã, vỏ não thái dương, tiểu não và vỏ não trước 6 tháng sau khi bị gamma-chiếu xạ (một liều 23 Gy) ở bên bán cầu não phải hoặc toàn bộ não thỏ (trong trường hợp này, là liều 16 Gy). Không tìm thấy sự khác biệt nào về hoạt động c...... hiện toàn bộ
#monoamine oxidase #gamma-chiếu xạ #não thỏ #5-hydroxytryptamine #β-phenethylamine
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TRỊ LIỆU TRONG PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SINH HOẠT HÀNG NGÀY Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Đột quỵ não để lại nhiều di chứng nặng nề, trong đó sự giảm hoặc mất chức năng sinh hoạt hàng ngày là bước trở ngại đầu tiên trong việc người bệnh hòa nhập cộng đồng. Mục tiêu: cải thiện sự độc lập trong sinh hoạt hàng ngày. Đối tượng và phương pháp: Gồm 30 bệnh nhân (BN) đột quỵ nhồi máu não trên lều tại Trung tâm Phục hồi chức năng bệnh viện Bạch Mai teo chương trình hoạt động trị li...... hiện toàn bộ
#hoạt động trị liệu #phục hồi chức năng #sinh hoạt hàng ngày
Mối liên hệ giữa vị trí tiếp xúc hoạt động với sự tăng cân sau khi kích thích não sâu vùng hạch dưới: một loạt các trường hợp Dịch bởi AI
BMC Neurology - - 2021
Tóm tắt Đặt vấn đề Sự tăng cân (WG) là một tác dụng phụ thường được báo cáo của kích thích não sâu vùng hạch dưới; tuy nhiên, cơ chế tiềm ẩn vẫn chưa rõ ràng. Vị trí các tiếp xúc hoạt động ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng của kích thích não sâu vùng hạch dưới, nhưng không rõ liệu WG có liên quan trực ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 89   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9